Các loại tờ khai thuế phải nộp của doanh nghiệp

Các loại tờ khai thuế phải nộp của doanh nghiệp gồm các loại sau: Lệ phí môn bài (thuế MB), thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT), thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN), thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN) . Tuy nhiên, sẽ có những loại tờ khai thuế phải nộp theo tháng, quý hay năm tuỳ thuộc vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp và quy định của pháp luật. Hãy cùng HỒNG LĨNH ATSC tìm hiểu về vấn đề này.

I. Thời Hạn Nộp Các Loại Tờ Khai Thuế Phải Nộp Của Doanh Nghiệp

Một trong những điều doanh nghiệp cần chú ý trong thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình đó là việc hoàn thành các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Và điều đầu tiên là nộp tờ khai đúng thời hạn.

1. Tờ khai lệ phí môn bài

Theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, doanh nghiệp thực hiện khai lệ phí môn bài và nộp Tờ khai cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần khi người nộp lệ phí mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập và trước ngày 30 tháng 01 năm sau năm mới ra hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc mới thành lập.

Trong năm đầu tiên thành lập, doanh nghiệp được miễn lệ phí môn bài theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP. Từ năm thứ hai trở đi doanh nghiệp phải nộp lệ phí môn bài theo các mức như sau:

  • Doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng: 3.000.000 VND/năm;
  • Doanh nghiệp có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 VND/năm.
  • Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh : 1.000.000 VND/năm

2. Tờ khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 32 Luật quản lý thuế 2006 sửa đổi bổ sung năm 2012, doanh nghiệp chú ý nộp loại loại tờ khai thuế theo quy định sau:

  • Theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
  • Theo quý: Chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.

Kể từ ngày 01/07/2020, khi Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực thi hành, thời hạn nộp tờ khai thuế theo quý được quy định thời hạn nộp: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

  • Theo năm: Hồ sơ quyết toán năm chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính và chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau đối với tờ khai lệ phí môn bài.
  • Theo tháng: Chậm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo.
  • Theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo.
  • Tờ khai thuế theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.

II. Chi Tiết Các Loại Tờ Khai Thuế Phải Nộp Của Doanh Nghiệp

1. Tờ khai lệ phí môn bài

Theo Nghị định 126/2020 và Thông tư 80/2021 thì:

  • Đối với các doanh nghiệp không có sự thay đổi về số vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh (ĐKKD) thì chỉ lập tờ khai lệ phí môn bài 1 lần và hàng năm phải nộp lệ phí môn bài cho cơ quan thuế. Hạn nộp là ngày 30/1 của năm tài chính.
  • Các doanh nghiệp có sự thay đổi số vốn điều lệ trên giấy phép ĐKKD làm thay đổi bậc thuế môn bài hoặc không thay đổi bậc thuế môn bài thì doanh nghiệp đã làm tờ khai lệ phí môn bài rồi nay phải làm lại tờ khai này và nộp thuế theo mức mới thay đổi. Tờ khai mới sẽ làm căn cứ để nộp lệ phí môn bài vào các năm sau.
  • Doanh nghiệp mới thành lập sẽ phải nộp tờ khai và số thuế môn bài theo bậc tương ứng:

+ Nếu chưa đi vào hoạt động SXKD thì hạn nộp là ngày thứ ba mươi kể từ ngày được cấp giấy phép kinh doanh.

+ Nếu đã đi vào hoạt động SXKD thì hạn nộp là ngày cuối cùng của tháng đó.

Mẫu tờ khai lệ phí môn bài năm 2022 là mẫu 01/LPMB ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

2. Tờ khai thuế GTGT

Theo Nghị định 126/2020 và Thông tư 80/2021 thì:

  • Doanh nghiệp có nghĩa vụ nộp tờ khai thuế GTGT hằng kỳ để báo cáo cơ quan quản lý về nghĩa vụ thuế GTGT. Có 2 kỳ kê khai thuế GTGT: kỳ kê khai thuế theo tháng và theo quý. Vậy đối tượng nào cần thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng, đối tượng nào được kê khai thuế GTGT theo quý? Doanh nghiệp không phát sinh hoạt động mua bán có cần nộp tờ khai…? Chi tiết được quy định như dưới đây:
    1. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo quý

    Theo Điều 9, Thông tư 126/2020/NĐ-CP, người nộp thuế thực hiện kê khai thuế GTGT theo quý nếu tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên các tờ khai thuế GTGT của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.

    ➧ Nếu đơn vị đủ điều kiện kê khai thuế theo quý thì đơn vị có thể được lựa chọn kê khai thuế theo tháng hoặc theo quý từ năm tiếp theo của năm đó. Nếu muốn chuyển đổi kỳ kê khai từ tháng sang quý thì công ty gửi Phụ lục I theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP đến cơ quan quản lý trực tiếp chậm nhất ngày 31/01 của năm tiếp theo;

    Ví dụ: Năm 2021, CÔNG TY TNHH TÂN PHÁT thực hiện kê khai thuế theo tháng. Doanh thu bán hàng hóa năm 2021 là 49 tỷ đồng. Theo đó, từ năm 2022, công ty thuộc đối tượng có thể kê khai thuế GTGT theo quý thực hiện gửi Phụ lục I theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP trước ngày 31/01/2022.

    ➧ Nếu đơn vị phát hiện không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì đơn vị phải thực hiện như sau:

    ● Chuyển sang kê khai thuế theo tháng từ tháng đầu tiên phát hiện;

    ● Nộp bản xác định số tiền thuế phải nộp theo tháng tăng thêm so với số đã kê khai theo quý được quy định theo Phụ lục I Nghị định 126/2020/NĐ-CP xác định tiền thuế GTGT, nộp thuế tăng thêm nếu có cùng tiền chậm nộp;

    ● Không phải nộp lại hồ sơ khai thuế theo tháng của các quý trước đó.

    2. Đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng

    Theo Điều 8, Thông tư 126/2020/NĐ-CP, khai thuế giá trị gia tăng theo tháng áp dụng đối với đơn vị có tổng doanh thu trên các tờ khai thuế GTGT của năm trước liền kề từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trên 50 tỷ đồng.

    Ví dụ: Năm 2020, công ty TNHH Xây Dựng Và Thương Mại Bảo Hưng kê khai thuế theo tháng có doanh thu từ bán hàng hóa dịch vụ cả năm 2020 là 52 tỷ đồng. Như vậy, công ty thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng.

    3. Một số trường hợp lưu ý khi kê khai thuế GTGT

    ➧ Đối với doanh nghiệp mới thành lập:

    Đơn vị mới thành lập sẽ được lựa chọn khai thuế GTGT theo quý. Sau khi hoạt động đủ 12 tháng, đơn vị căn cứ vào doanh thu của năm trước liền kề (năm dương lịch đủ 12 tháng đầu tiên) để xác định kỳ kê khai theo tháng hoặc quý.

    Ví dụ: Công ty TNHH Du Lịch Thuận Phát thành lập ngày 27/09/2021.

    – Năm 2021 là năm bắt đầu thành lập, công ty có thể lựa chọn phương thức kê khai thuế GTGT theo quý hoặc tháng;

    – Năm 2021 công ty chưa hoạt động đủ 12 tháng nên năm 2022 công ty vẫn có thể lựa chọn thực hiện kê khai theo quý hoặc tháng;

    – Năm 2022, doanh thu công ty đạt 52 tỷ đồng thì sang năm 2023 công ty phải thực hiện kê khai thuế GTGT theo tháng.

    ➧ Công ty giai đoạn mới thành lập hoặc các công ty đã hoạt động nhưng không phát sinh hóa đơn bán ra, mua vào có cần kê khai thuế GTGT không?

    Theo Điểm c, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC quy định:

    “c) Đối với loại thuế khai theo tháng, quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại Điểm đ, Khoản 1, Điều này và các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.”

    Theo đó, các công ty không phát sinh doanh thu, không có hóa đơn mua vào vẫn cần nộp tờ khai thuế GTGT.

    ➧ Đối với kỳ kê khai của chi nhánh:

    ● Đối với đơn vị thực hiện khai thuế tập trung cho địa điểm kinh doanh, đơn vị phụ thuộc tại trụ sở chính, doanh thu để xác định nộp thuế theo tháng hoặc quý cần tính thêm cả doanh thu của đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh.

    Ví dụ: Công ty TNHH Hải An kê khai thuế GTGT theo quý. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, công ty có 3 chi nhánh hạch toán phụ thuộc và 1 địa điểm kinh doanh. Năm 2021, doanh thu của công ty là 45 tỷ đồng, doanh thu của 3 chi nhánh và 1 địa điểm kinh doanh là 7 tỷ đồng. Năm 2022, công ty phải chuyển sang kê khai theo tháng do tổng doanh thu năm 2021 của công ty và các chi nhánh phụ thuộc, địa điểm kinh doanh bằng 50 tỷ đồng.

    ● Đối với đơn vị có chi nhánh phụ thuộc thực hiện kê khai độc lập, doanh thu để xác định kỳ kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý của đơn vị không bao gồm doanh thu của chi nhánh phụ thuộc kê khai độc lập. Chi nhánh kê khai độc lập tự xác định điều kiện kê khai thuế GTGT theo tháng hoặc quý dựa theo doanh thu trên tờ khai thuế GTGT đã nộp.

    Ví dụ: Ngày 01/04/2021, công ty cổ phần Tiến Linh mở chi nhánh Hội An hạch toán phụ thuộc khác tỉnh. Chi nhánh Hội An tự kê khai thuế GTGT và được chọn kê khai theo quý bắt đầu từ quý 2 năm 2021. Hết năm 2021, chi nhánh Hội An có doanh thu 52 tỷ đồng nên chuyển sang kê khai thuế theo tháng từ tháng 1 năm 2022.

    ➧ Đối với cơ sở kinh doanh tạm ngưng hoạt động:

    Trước khi tạm ngừng kinh doanh, đơn vị phải nộp đủ tờ khai thuế GTGT tháng/quý. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, đơn vị không phát sinh nghĩa vụ thuế GTGT thì không phải nộp tờ khai thuế GTGT của thời gian tạm ngừng kinh doanh.

    Trường hợp đơn vị tạm ngừng kinh doanh không trọn tháng/quý thì vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT theo tháng/quý đó. Sau khi tạm ngừng kinh doanh, đơn vị kê khai thuế GTGT theo kỳ của kỳ trước khi tạm ngừng.

    Ví dụ 1: Công ty TNHH Hải Phát kê khai thuế GTGT theo quý. Ngày 29/06/2021, công ty tạm ngừng kinh doanh 1 năm. Do quý 2 năm 2021, công ty tạm ngừng không trọn quý nên công ty vẫn phải nộp tờ khai thuế GTGT quý 2 năm 2021.

    Ví dụ 2: Công ty TNHH Tuấn Trần kê khai thuế GTGT theo tháng. Ngày 01/04/2021, công ty tạm ngừng kinh doanh 45 ngày từ 01/04/2021 đến 15/05/2021. Do tháng 4 năm 2021, công ty tạm ngừng trọn tháng nên công ty không phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 4. Tháng 5 năm 2021 công ty hoạt động lại từ ngày 16/05/2021 nên phải kê khai thuế GTGT theo tháng và phải nộp tờ khai thuế GTGT tháng 5/2021.

    Mẫu tờ khai thuế GTGT năm 2022 là mẫu (01/GTGT)(TT80/2021) ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

3. Tờ khai thuế TNCN

Theo Nghị định 126/2020 và Thông tư 80/2021 thì:

  • Doanh nghiệp đang thuộc trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng, đã kê khai thuế TNCN theo quý (trước đây do phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế TNCN dưới 50 triệu) => Tiếp tục kê khai thuế TNCN Theo Quý, chu kỳ ổn định là 1 năm. Năm sau sẽ xác định lại và nộp cùng kỳ với tờ khai thuế GTGT.
    – Doanh nghiệp đang thuộc trường hợp kê khai thuế GTGT theo tháng, chưa kê khai thuế TNCN theo quý (trước đây do không phát sinh số thuế khấu trừ trong tháng) => Kê khai thuế TNCN tháng 11/2020 theo tháng, chu kỳ ổn định là 1 năm. Năm sau sẽ xác định lại và nộp cùng kỳ với tờ khai thuế GTGT.
    – Doanh nghiệp đang thuộc trường hợp kê khai thuế GTGT theo quý, chưa kê khai thuế TNCN theo quý (trước đây do không phát sinh số thuế khấu trừ trong quý) => Kê khai thuế TNCN theo quý, chu kỳ ổn định là 1 năm. Năm sau sẽ xác định lại và nộp cùng kỳ với tờ khai thuế GTGT.
    – Doanh nghiệp không chi trả thu nhập thì không phải nộp tờ khai thuế TNCN theo tháng/ quý và không nộp quyết toán thuế TNCN.

    Mẫu tờ khai thuế TNCN năm 2022 là mẫu (05/KK/TNCN)(TT80/2021) ban hành kèm theo Phụ lục I Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

4. Tờ khai thuế quyết toán thuế TNDN

Theo Nghị định 126/2020 và Thông tư 80/2021 thì:

Doanh nghiệp khai theo phương pháp tỷ lệ doanh thu, mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN bao gồm:

  • Tờ khai thuế TNDN mẫu 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC

Doanh nghiệp khai theo phương pháp doanh thu-chi phí, mẫu biểu hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:

  • Tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN và một số Phụ lục ban hành kèm Thông tư số 80/2021/TT-BTC ;

Ngoài ra, mẫu biểu hồ sơ khai thuế chung còn gồm những tài liệu sau:

  • Phụ lục thuế TNDN được giảm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP;
  • Báo cáo tài chính năm hoặc BCTC tính tại thời điểm chấm dứt hoat động/hợp đồng/chuyển loại hình công ty/tái tổ chức công ty;
  • Tờ khai giao dịch liên kết theo Nghị định 132;
  • Các tài liệu khác có liên quan.

5. Quyết toán thuế: Thu nhập cá nhân, Thu nhập doanh nghiệp, Báo cáo tài chính

Các báo cáo này sẽ được lập một lần, cung cấp thông tin cho cả một năm tài chính.

Lưu ý về hạn nộp các loại tờ khai – báo cáo thuế:

  • Thời hạn nộp tờ khai – báo cáo thuế lập theo tháng là ngày 20 của tháng sau liền kề.
  • Thời hạn nộp tờ khai – báo cáo thuế lập theo quý là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên quý sau liền kề.

Sau khi kê khai xong các loại thuế trên, nếu không phát sinh thuế phải nộp thì chỉ cần nộp tờ khai. Còn nếu có phát sinh khoản thuế phải nộp thì hạn nộp tiền thuế chính là hạn nộp tờ khai.

  • Đối với các báo cáo lập cuối năm thì hạn nộp là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc của năm dương lịch hoặc năm tài chính;

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THUẾ HỒNG LĨNH ATSC

Liên kết chuyên nghành

Leave a comment

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *